[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12]
Truyền-Đạo 1
chọn đoạn khác
1. Lời của người truyền đạo, con trai của Đa-vít, vua tại Giê-ru-sa-lem.
2. Người truyền đạo nói: Hư không của sự hư không, hư không của sự hư không,
thảy đều hư không.
3. Các việc lao khổ loài người làm ra dưới mặt trời, th́ được ích lợi chi?
4. Đời nầy qua, đời khác đến; nhưng đất cứ c̣n luôn luôn.
5. Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.
6. Gió thổi về hướng nam, kế xây qua hướng bắc; nó xây đi vần lại không ngừng,
rồi trở về ṿng cũ nó.
7. Mọi sông đều đổ vào biển, song không hề làm đầy biển; nơi mà sông thường chảy
vào, nó lại chảy về đó nữa.
8. Muôn vật thảy đều lao khổ, loài người không thế nói ra được; mắt không hề
chán ngó, tai chẳng hề nhàm nghe.
9. Điều chi đă có, ấy là điều sẽ có; điều ǵ đă làm, ấy là điều sẽ làm nữa;
chẳng có điều ǵ mới ở dưới mặt trời.
10. Nếu có một vật chi mà người ta nói rằng: Hăy xem, cái nầy mới, vật ấy thật
đă có rồi trong các thời đời trước ta.
11. Người ta chẳng nhớ các đời trước, và các đời sau những người đến sau cũng sẽ
chẳng nhớ đến nữa.
12. Ta là người truyền đạo, đă làm vua Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem.
13. Ta chuyên ḷng lấy sự khôn ngoan mà tra khảo mọi việc làm ra dưới trời; ấy
là một việc lao khổ mà Đức Chúa Trời đă giao cho loài người để lo làm.
14. Ta đă xem thấy mọi việc làm ra dưới mặt trời; ḱa, thảy đều hư không, theo
luồng gió thổi.
15. Vật chi đă cong vẹo không thể ngay lại được, và vật ǵ thiếu không thể đếm
được.
16. Ta nói trong ḷng rằng: Nầy, ta đă được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những
người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật ḷng ta đă thấy nhiều sự khôn ngoan và
tri thức.
17. Ta cũng chuyên ḷng học biết sự khôn ngoan, và biết sự ngu dại điên cuồng;
ta nh́n biết điều đó cũng là theo luồng gió thổi.
18. V́ nếu sự khôn ngoan nhiều, sự phiền năo cũng nhiều; ai thêm sự tri thức ắt
thêm sự đau đớn.
Truyền-Đạo 2
chọn đoạn khác
1. Ta lại nói trong ḷng rằng: Hè! hăy thử điều vui sướng và nếm sự khoái lạc:
ḱa, điều đó cũng là sự hư không.
2. Ta nói: Cười là điên; vui sướng mà làm chi?
3. Ta nghĩ trong ḷng rằng phải uống rượu để cho thân ḿnh vui sướng, mà sự khôn
ngoan vẫn c̣n dẫn dắt ḷng ta, lại nghĩ phải cầm lấy sự điên dại cho đến khi xem
thử điều ǵ là tốt hơn cho con loài người làm ở dưới trời trọn đời ḿnh sống.
4. Ta làm những công việc cả thể; ta cất nhà cho ḿnh, trồng vườn nho cho ḿnh,
5. lập cho ḿnh vườn cây trái và vườn hoa, và trồng cây trái đủ thứ ở đó;
6. ta đào hồ chứa nước đặng tưới rừng, là nơi cây cối lớn lên.
7. Ta mua những tôi trai tớ gái, lại có nhiều đầy tớ sanh ra trong nhà ta. Ta có
bầy ḅ và chiên nhiều hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem.
8. Ta cũng thâu chứa bạc vàng, và những vật báu của các vua, các tỉnh. Ta lo sắm
cho ḿnh những con hát trai và gái, cùng sự khoái lạc của con trai loài người,
tức là nhiều vợ và hầu.
9. Như vậy ta trở nên cao trọng hơn hết thảy những người ở trước ta tại
Giê-ru-sa-lem; dầu vậy, sự khôn ngoan vẫn c̣n ở cùng ta.
10. Ta chẳng từ điều ǵ mắt ḿnh ước ao, cũng chẳng cấm điều ǵ ḷng ḿnh ưa
thích; v́ ḷng ta vui vẻ v́ mọi công lao của ta; và đó là phần ta đă được trong
mọi công lao ta.
11. Đoạn ta xem xét các công việc tay ḿnh đă làm, và sự lao khổ ḿnh đă chịu để
làm nó; ḱa, mọi điều đó là sự hư không và theo luồng gió thổi, chẳng có ích lợi
ǵ hết dưới mặt trời.
12. Ta bèn xây lại đặng xem xét sự khôn ngoan, sự ngu dại, và sự điên cuồng; v́
người nào đến sau vua sẽ có thể làm ǵ? Bất quá làm điều người khác đă làm từ
lâu rồi.
13. Vả, ta thấy sự khôn ngoan hơn sự ngu dại, cũng như ánh sáng hơn tối tăm.
14. Người khôn ngoan có con mắt trong đầu ḿnh, c̣n kẻ ngu muội bước đi trong
tối tăm; dầu vậy, ta nh́n thấy hai đàng cùng gặp một số phận về sau.
15. Nên ta có nói trong ḷng rằng: Sự xảy đến cho kẻ dại, sẽ xảy đến cho ta cũng
vậy; vậy, ta có nhiều khôn ngoan như thế mà làm chi? Ta lại nói trong ḷng rằng:
Điều đó là một sự hư không nữa.
16. Vài người ta chẳng nhớ người khôn ngoan đến đời đời, cũng như chẳng nhớ kẻ
ngu muội; v́ trong ngày sau cả thảy đều bị quên mất từ lâu. Phải, người khôn
ngoan chết cũng như kẻ điên cuồng?
17. Vậy, ta ghét đời sống, v́ mọi việc làm ra dưới mặt trời là cực nhọc cho ta,
thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.
18. Ta cũng ghét mọi công lao ta đă làm ở dưới mặt trời, v́ phải để lại cho
người sau ḿnh.
19. Vả, ai biết rằng người ấy sẽ khôn ngoan hay là ngu dại? Dầu thế nào, hắn sẽ
cai quản mọi việc ta đă lấy sự lao khổ và khôn ngoan mà làm ở dưới mặt trời.
Điều đó cũng là hư không.
20. Bởi cớ ấy ta trở ḷng thất vọng về mọi công việc ta đă lao khổ mà làm ở dưới
mặt trời.
21. V́ có người làm công việc ḿnh cách khôn ngoan, thông sáng, và tài giỏi, rồi
phải để lại làm cơ nghiệp cho kẻ chẳng hề lao khổ làm đến. Điều đó cũng là một
sự hư không và một sự tai nạn lớn.
22. Vậy, ích chi cho người lao khổ, cực ḷng mà làm việc ở dưới mặt trời?
23. V́ các ngày người chỉ là đau đớn, công lao người thành ra buồn rầu; đến đỗi
ban đêm ḷng người cũng chẳng được an nghỉ. Điều đó cũng là sự hư không.
24. Chẳng ǵ tốt cho người hơn là ăn, uống, khiến linh hồn ḿnh hưởng phước của
lao khổ ḿnh. Ta xem thấy điều đó cũng bởi tay Đức Chúa Trời mà đến.
25. V́ ai là người được ăn và hưởng sự vui sướng hơn ta?
26. Bởi Đức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, thông sáng, và vui vẻ cho kẻ nào đẹp
ḷng Ngài; nhưng Ngài khiến cho kẻ có tội phải lao khổ mà thâu góp chất chứa, để
rồi ban cho người đẹp ḷng Đức Chúa Trời. Điều đó cũng là hư không, theo luồng
gió thổi.
Truyền-Đạo 3
chọn đoạn khác
1. Phàm sự ǵ có th́ tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định.
2. Có kỳ sanh ra, và có kỳ chết; có kỳ trồng, và có kỳ nhổ vật đă trồng;
3. Có kỳ giết, và có kỳ chữa lành; có kỳ phá dỡ, và có kỳ xây cất;
4. có kỳ khóc, và có kỳ cười; có kỳ than văn, và có kỳ nhảy múa;
5. có kỳ ném đá, và có kỳ nhóm đá lại; có kỳ ôm ấp, và có kỳ chẳng ôm ấp;
6. có kỳ t́m, và có kỳ mất; có kỳ giữ lấy, và có kỳ ném bỏ;
7. có kỳ xé rách, và có kỳ may; có kỳ nín lặng, có kỳ nói ra;
8. có kỳ yêu, có kỳ ghét; có kỳ đánh giặc, và có kỳ ḥa b́nh.
9. Kẻ làm việc có được ích lợi ǵ về lao khổ ḿnh chăng?
10. Ta đă thấy công việc mà Đức Chúa Trời ban cho loài người là loài người dùng
tập rèn lấy ḿnh.
11. Phàm vật Đức Chúa Trời đă làm nên đều là tốt lành trong th́ nó. Lại, Ngài
khiến cho sự đời đời ở nơi ḷng loài người; dầu vậy, công việc Đức Chúa Trời làm
từ ban đầu đến cuối cùng, người không thế hiểu được.
12. Vậy, ta nh́n biết chẳng có điều ǵ tốt cho loài người hơn là vui vẻ, và làm
lành trọn đời ḿnh.
13. Lại, ai nấy phải ăn, uống, và hưởng lấy phước của công lao ḿnh, ấy cũng là
sự ban cho của Đức Chúa Trời.
14. Ta biết rằng mọi việc Đức Chúa Trời làm nên c̣n có đời đời: người ta chẳng
thêm ǵ được, cũng không bớt chi đặng; Đức Chúa Trời làm như thế, để loài người
kính sợ trước mặt Ngài.
15. Điều chi hiện có, đă có ngày xưa; điều chi sẽ xảy đến, đă xảy đến từ lâu
rồi: Đức Chúa Trời lại t́m kiếm việc ǵ đă qua.
16. Ta lại c̣n thấy dưới mặt trời, trong nơi công đàng có sự gian ác, và tại
chốn công b́nh có sự bất nghĩa.
17. Ta bèn nói trong ḷng rằng: Đức Chúa Trời sẽ đoán xét kẻ công b́nh và người
gian ác; v́ ở đó có kỳ định cho mọi sự mọi việc.
18. Ta lại nói trong ḷng rằng: Phải như vậy, bởi v́ Đức Chúa Trời muốn thử
thách con loài người, và chỉ cho chúng biết rằng họ không hơn ǵ loài thú.
19. V́ việc xảy đến cho con loài người làm sao, th́ xảy đến cho loài thú cũng
vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài nầy cũng như
sự chết của loài kia; hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn ǵ loài
thú; v́ thảy đều hư không.
20. Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi
đất.
21. Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống
dưới đất?
22. Thế th́, ta thấy chẳng chi tốt cho loài người hơn là vui vẻ trong công việc
ḿnh; ấy là kỷ phần ḿnh; v́ ai sẽ đem ḿnh trở lại đặng xem thấy điều sẽ xảy ra
sau ḿnh?
Truyền-Đạo 4
chọn đoạn khác
1. Ta xây lại, xem xét mọi sự hà hiếp làm ra ở dưới mặt trời; ḱa, nước mắt của
kẻ bị hà hiếp, song không ai an ủi họ! Kẻ hà hiếp có quyền phép, song không ai
an ủi cho kẻ bị hà hiếp!
2. Vậy, ta khen những kẻ chết đă lâu rồi là sướng hơn kẻ c̣n sống;
3. c̣n kẻ chưa được sanh ra, chưa thấy những gian ác làm ra dưới mặt trời, ta
cho là có phước hơn hai đằng kia.
4. Ta cũng thấy mọi công lao và mọi nghề khéo là điều gây cho người nầy kẻ khác
ganh ghét nhau. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.
5. Kẻ ngu muội khoanh tay, ăn lấy thịt ḿnh.
6. Thà đầy một ḷng bàn tay mà b́nh an, hơn là đầy cả hai mà bị lao khổ, theo
luồng gió thổi.
7. Ta bèn xây lại xem thấy sự hư không ở dưới mặt trời:
8. Nầy một người cô độc, chẳng có ai hoặc con trai hay là anh em; dầu vậy, lao
khổ nó không thôi, mắt nó không hề chán của cải; nó không hề nghĩ rằng: Vậy ta
lao khổ, ta bắt linh hồn nhịn các phước là v́ ai? Điều đó cũng là hư không, thật
là công việc cực nhọc.
9. Hai người hơn một, v́ hai sẽ được công giá tốt về công việc ḿnh.
10. Nếu người này sa ngă, th́ người kia sẽ đỡ bạn ḿnh lên; nhưng khốn thay cho
kẻ ở một ḿnh mà sa ngă, không có ai đỡ ḿnh lên!
11. Cũng vậy, nếu hai người ngủ chung th́ ấm; c̣n một ḿnh th́ làm sao ấm được?
12. Lại nếu kẻ ở một ḿnh bị người khác thắng, th́ hai người có thế chống cự nó;
một sợi dây đánh ba tao lấy làm khó đứt.
13. Một kẻ trẻ tuổi nghèo mà khôn hơn một ông vua già cả mà dại, chẳng c̣n biết
nghe lời khuyên can.
14. V́ kẻ trẻ ra khỏi ngục khám đặng làm vua, dầu sanh ra nghèo trong nước ḿnh.
15. Ta thấy mọi người sống đi đi lại lại dưới mặt trời, đều theo kẻ trẻ ấy, là
người kế vị cho vua kia.
16. Dân phục dưới quyền người thật đông vô số; dầu vậy, những kẻ đến sau sẽ
chẳng vui thích về người. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.
Truyền-Đạo 5
chọn đoạn khác
1. Khi người vào nhà Đức Chúa Trời, hăy giữ chừng chơn ḿnh. Thà lại gần mà
nghe, hơn là dâng của tế lễ kẻ ngu muội; v́ nó không hiểu biết ḿnh làm ác.
2. Chớ vội mở miệng ra, và ḷng ngươi chớ lật đật nói lời trước mặt Đức Chúa
Trời; v́ Đức Chúa Trời ở trên trời, c̣n ngươi ở dưới đất. Vậy nên ngươi khá ít
lời.
3. Hễ nhiều sự lo lắng ắt sanh ra chiêm bao; c̣n nhiều lời th́ sanh ra sự ngu
dại.
4. Khi ngươi khấn hứa sự ǵ với Đức Chúa Trời, chớ chậm mà hoàn nguyện; v́ Ngài
chẳng vui thích kẻ dại: vậy, khá trả điều ǵ ngươi hứa.
5. Thà đừng khấn hứa, hơn là khấn hứa mà lại không trả.
6. Đừng cho miệng ngươi làm cho xác thịt ḿnh phạm tội, và chớ nói trước mặt sứ
giả của Đức Chúa Trời rằng ấy là lầm lỗi. Sao làm cho Đức Chúa Trời nổi giận v́
lời nói ngươi, và Ngài làm hư công việc của tay ngươi?
7. Đâu có chiêm bao vô số và nhiều lời quá, đó cũng có sự hư không nhiều; song
ngươi hăy kính sợ Đức Chúa Trời.
8. Khi ngươi thấy trong xứ có kẻ nghèo bị hà hiếp, hoặc thấy sự phạm đến lẽ
chánh trực, sự trái phép công b́nh, th́ chớ lấy làm lạ; v́ có kẻ cao hơn kẻ cao
vẫn coi chừng, lại c̣n có Đấng cao hơn nữa.
9. Song một vua hay cày cấy ruộng, ấy vẫn ích lợi cho xứ mọi bề.
10. Kẻ tham tiền bạc chẳng hề chán lắc tiền bạc; kẻ ham của cải chẳng hề chán về
hoa lợi. Điều đó cũng là sự hư không.
11. Hễ của cải thêm nhiều chừng nào, kẻ ăn cũng thêm nhiều chừng nấy. Chủ của
cải được ích ǵ hơn là xem thấy nó trước mặt chăng?
12. Giấc ngủ của người làm việc là ngon, mặc dầu người ăn ít hay nhiều; nhưng sự
chán lắc làm cho người giàu không ngủ được.
13. Có một tai nạn dữ mà ta đă thấy dưới mặt trời: ấy là của cải mà người chủ
dành chứa lại, trở làm hại cho ḿnh,
14. hoặc v́ cớ tai họa ǵ, cả của cải nầy phải mất hết; nếu người chủ sanh một
con trai, th́ để lại cho nó hai tay không.
15. Ḿnh lọt ra khỏi ḷng mẹ trần truồng thể nào, ắt sẽ trở về thể ấy, và về các
huê lợi của sự lao khổ ḿnh, chẳng có vậy ǵ tay ḿnh đem theo được.
16. Điều nầy cũng là một tai nạn lớn: người ra đời thể nào, ắt phải trở về thể
ấy. Vậy, chịu lao khổ đặng theo luồng gió thổi, có ích lợi ǵ chăng?
17. Lại trọn đời ḿnh ăn trong sự tối tăm, phải nhiều sự buồn rầu đau đớn và
phiền năo.
18. Ḱa, ta đă nh́n thấy rằng ăn, uống, và hưởng phải của sự lao khổ ḿnh làm ở
dưới mặt trời trọn trong những ngày mà Đức Chúa Trời ban cho, ấy thật là tốt và
hay; v́ đó là kỷ phần ḿnh.
19. Hễ Đức Chúa Trời ban cho người nào giàu có, của cải, làm cho người có thế ăn
lấy, nhận lănh kỷ phần, và vui vẻ trong công lao của ḿnh, ấy là một sự ban cho
của Đức Chúa Trời;
20. nhân người sẽ ít nhớ những ngày của đời ḿnh; v́ Đức Chúa Trời ứng đáp người
bằng sự vui mừng trong ḷng người.
Truyền-Đạo 6
chọn đoạn khác
1. Có một tai nạn khác mà ta đă thấy dưới mặt trời, thường làm nặng nề cho loài
người.
2. Ḱa có một người mà Đức Chúa Trời đă ban cho sự giàu có, của cải, va sang
trọng, đến đỗi mọi sự ḷng người ước ao, chẳng thiếu ǵ hết; nhưng Đức Chúa Trời
không cho người có thể ăn lấy, bèn là một người khác được ăn. Ấy là một sự hư
không, một tai nạn cực khổ.
3. Nếu một người sanh trăm con trai, và sống nhiều năm cho đến cao niên trường
thọ, mà ḷng chẳng được hưởng phước, và chết chẳng được chôn; ta nói đứa con sảo
c̣n hơn người ấy;
4. v́ đứa con sảo ra hư không, lại trở về sự tối tăm, và tên nó bị sự u ám vùi
lấp.
5. Nó không thấy mặt trời, cũng không biết đến; nó có được phần an nghỉ hơn
người kia.
6. Người dầu sống đến hai ngàn năm, mà không hưởng được chút phước nào, cuối
cùng cả thảy há chẳng về chung một chỗ sao?
7. Mọi sự lao khổ của loài người là v́ miệng ḿnh, song không hề được thỏa
nguyện.
8. Người khôn ngoan hơn chi kẻ ngu muội? Người nghèo biết đạo ăn ở trước mặt
người ta, nào có ích chi?
9. Sự ǵ thấy bằng mắt hơn là sự tham muốn buông tuồng; điều đó lại là một sự hư
không, theo luồng gió thổi.
10. Phàm điều ǵ có trước th́ đă được đặt tên từ lâu rồi; loài người sẽ ra thể
nào, th́ đă biết từ trước rồi; người không thể căi trả với Đấng mạnh hơn ḿnh.
11. Có nhiều điều gia thêm sự hư không; vậy, người ta được ích chi hơn;
12. vả, trong những ngày của đời hư không mà loài người trải qua như bóng, ai
biết điều ǵ là ích cho ḿnh? V́ ai có thể nói trước cho người nào về điều sẽ
xảy ra sau ḿnh dưới mặt trời?
Truyền-Đạo 7
chọn đoạn khác
1. Danh tiếng hơn dầu quí giá; ngày chết hơn ngày sanh.
2. Đi đến nhà tang chế hơn là đến nhà yến tiệc; v́ tại đó thấy sự cuối cùng của
mọi người; và người sống để vào ḷng.
3. Buồn rầu hơn vui vẻ; v́ nhờ mặt buồn, ḷng được vui.
4. Ḷng người khôn ngoan ở trong nhà tang chế, c̣n ḷng kẻ ngu muội ở tại nhà
vui sướng.
5. Thà nghe lời quở trách của người khôn ngoan, c̣n hơn là câu hát của kẻ ngu
muội.
6. V́ tiếng cười của kẻ ngu muội giống như tiếng gai nhọn nổ dưới nồi. Điều đó
cũng là sự hư không.
7. Phải, sự sách thủ tiền tài làm cho kẻ khôn ra ngu, và của hối lộ khiến cho hư
hại ḷng.
8. Cuối cùng của một việc hơn sự khởi đầu nó; ḷng kiên nhẫn hơn ḷng kiêu ngạo.
9. Chớ vội giận; v́ sự giận ở trong ḷng kẻ ngu muội.
10. Chớ nói rằng: Nhơn sao ngày trước tốt hơn ngày bây giờ? V́ hỏi vậy là chẳng
khôn.
11. Sự khôn ngoan cũng tốt bằng cơ nghiệp; nó có ích cho những người thấy mặt
trời.
12. V́ sự khôn ngoan che thân cũng như tiền bạc che thân vậy; nhưng sự khôn
ngoan thắng hơn, v́ nó giữ mạng sống cho người nào đă được nó.
13. Hăy xem xét công việc của Đức Chúa Trời; v́ vật ǵ Ngài đă đánh cong, ai có
thể làm ngay lại được?
14. Trong ngày thới thạnh hăy vui mừng, trong ngày tai nạn hay coi chừng; v́ Đức
Chúa Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia, hầu cho người đời chẳng thấy trước đặng
điều xảy ra sau ḿnh.
15. Trong những người hư không của ta, ta đă thấy cả điều nầy: Người công b́nh
tuy công b́nh cũng phải hư mất; và kẻ hung ác tuy hung ác lại được trường thọ.
16. Chớ công b́nh quá, cũng đừng làm ra ḿnh khôn ngoan quá; cớ sao làm thiệt
hại cho ḿnh?
17. Cũng chớ nên hung hăng quá, và đừng ăn ở như kẻ ngu muội; cớ sao ngươi chết
trước kỳ định?
18. Ngươi giữ được điều nầy, ấy là tốt; mà lại cũng đừng nới tay khỏi điều kia;
v́ ai kính sợ Đức Chúa Trời ắt tránh khỏi mọi điều đó.
19. Sự khôn ngoan khiến cho người khôn có sức mạnh hơn là mười kẻ cai trị ở
trong thành.
20. Thật, chẳng có người công b́nh ở trên đất làm điều thiện, mà không hề phạm
tội.
21. Chớ để ḷng về mọi lời người ta nói, e ngươi nghe kẻ tôi tớ ḿnh chưởi rủa
ḿnh chăng.
22. V́ thường khi ḷng ngươi cũng biết ḿnh đă rủa kẻ khác.
23. Ta đă lấy sự khôn ngoan nghiệm xét mọi sự ấy; ta nói rằng: Ta sẽ ở khôn
ngoan; nhưng sự khôn ngoan cách xa ta.
24. Vả, điều chi xa quá, điều chi sâu thẩm lắm, ai có thể t́m được?
25. Ta lại hết ḷng chuyên lo cho hiểu biết, xét nét, kiếm t́m sự khôn ngoan và
chánh lư muôn vật, lại cho biết rằng gian ác là dại dột và sự dại dột là điên
cuồng.
26. Ta t́m thấy một điều cay đắng hơn sự chết, ấy là một người đờn bà có ḷng
giống như lưới bẫy, tay tợ như dây tói: ai ở đẹp ḷng Đức Chúa Trời sẽ thoát
khỏi nó; c̣n kẻ có tội sẽ bị nó vấn lấy.
27. Kẻ truyền đạo nói: Sau khi xem xét muôn sự từng điều từng vật, đặng t́m
chánh lư, th́ nầy là điều ta t́m được;
28. ấy là ḷng ta hăy c̣n t́m mà chưa t́m ra: trong một ngàn người đờn ông ta đă
t́m được một người; c̣n trong cả thảy người đờn bà ta chẳng t́m được một ai hết.
29. Nhưng nầy là điều ta t́m được: Đức Chúa Trời đă dựng nên người ngay thẳng;
song loài người có t́m kiếm ra lắm mưu kế.
Truyền-Đạo 8
chọn đoạn khác
1. Ai sánh được với người khôn ngoan? Ai biết giải nghĩa các vật? Sự khôn ngoan
làm cho sáng sủa mắt người, và đổi sắc nghiêm trang đi.
2. Ta khuyên rằng: V́ cớ lời thề cùng Đức Chúa Trời, khá ǵn giữ mạng vua.
3. Chớ vội lui ra khỏi trước mặt người; đừng gh́ mài trong sự ác, v́ vua làm
điều chi đẹp ḷng ḿnh.
4. Vả lại, lời vua có quyền; ai dám nói với người rằng: Ngươi làm chi?
5. Ai tuân theo lịnh người th́ chẳng biết sự tai nạn, và ḷng người khôn ngoan
biết th́ thế và phép lệ.
6. V́ tuy loài người bị sự tai nạn bối rối nhiều, phàm sự ǵ cũng có th́ thế và
phép lệ.
7. V́ người chẳng biết điều chi sẽ xảy đến; ai có thế nói trước được các việc
được xảy ra làm sao?
8. Chẳng có ai cai trị được sanh khí để cầm sanh khí lại; lại chẳng ai có quyền
về ngày chết; trong khi tranh chiến chẳng có sự miễn thứ; sự gian ác nào cứu
được kẻ làm ra nó.
9. Ta có thấy các điều đó; ta chuyên ḷng suy nghĩ về mọi việc làm ra ở dưới mặt
trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia mà làm tai hại cho người ấy.
10. Ta cùng thấy những kẻ gian ác qua đời, và được chôn b́nh yên; c̣n những
người làm lành lại phải ĺa khỏi nơi thánh, bị người đồng thành quên đi. Ấy cũng
là sự hư không.
11. Bởi chẳng thi hành ngay án phạt những việc ác, nên ḷng con loài người
chuyên làm điều ác.
12. V́ kẻ có tội làm ác một trăm lần vẫn được trường thọ; dầu vậy, ta biết rằng
kẻ kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời, sau rất ắt được phước.
13. Nhưng kẻ ác chẳng sẽ được phước; cũng sẽ không được sống lâu, v́ đời nó
giống như bóng qua; ấy tại nó không kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời.
14. Lại c̣n có một sự hư không khác trên thế gian: lắm người công b́nh bị đăi
theo công việc kẻ ác, và lắm kẻ ác lại được đăi theo công việc người công b́nh.
Ta nói rằng điều đó cũng là sự hư không.
15. Ta bèn khen sự vui mừng, bởi v́ dưới mặt trời chẳng có điều ǵ tốt cho loài
người hơn là ăn, uống, và vui sướng; v́ ấy là điều c̣n lại cho ḿnh về công lao
trọn trong các ngày của đời ḿnh, mà Đức Chúa Trời ban cho ḿnh dưới mặt trời.
16. Khi ta chuyên ḷng để học biết sự khôn ngoan, để hiểu mọi việc làm ra trên
đất, th́ ta thấy có người ngày và đêm không cho mắt ngủ,
17. cũng thấy mọi công việc Đức Chúa Trời, và hiểu biết người ta không thể ḍ
được mọi việc làm ra dưới mặt trời, dầu chịu cực nhọc ngần nào đặng t́m biết,
cũng chẳng t́m được; và dầu cho người khôn ngoan tưởng rằng sẽ chắc biết, th́
cũng chẳng t́m được.
Truyền-Đạo 9
chọn đoạn khác
1. Nầy là các việc khác mà ta đă suy nghĩ và chuyên ḷng hiểu rơ ràng: ta thấy
người công b́nh và khôn ngoan, luôn với việc làm của họ, đều ở trong tay Đức
Chúa Trời; hoặc sự yêu hay là sự ghét, loài người chẳng biết rơ: thảy đều thuộc
về cuộc tương lai.
2. Mọi sự xảy đến cho mọi người như nhau: người công b́nh hay là kẻ hung ác,
người hiền lành, thanh sạch, người dâng của tế lễ hay là người không dâng, người
thiện hay là kẻ có tội, kẻ phát thề hay là người sợ lời thề, cả thảy đều đồng
hưởng một số phận.
3. Tai nạn lớn hơn dưới mặt trời, ấy là mọi người đồng gặp một số phận, ḷng
loài người đầy dẫy sự hung ác, và sự điên cuồng choán trong ḷng họ đương khi
sống, rồi họ đi về cùng kẻ chết.
4. Một người ở trong hội kẻ sống, c̣n có sự trông mong; v́ con chó sống hơn là
sư tử chết.
5. Kẻ sống biết ḿnh sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần
thưởng ǵ hết; v́ sự kỷ niệm họ đă bị quên đi.
6. Sự yêu, sự ghét, sự ganh gỗ của họ thảy đều tiêu mất từ lâu; họ chẳng hề c̣n
có phần nào về mọi điều làm ra dưới mặt trời.
7. Hăy đi ăn bánh cách vui mừng, và uống rượu cách hớn hở; v́ Đức Chúa Trời đă
nhận các công việc ngươi.
8. Khá hằng mặc áo trắng, chớ thiếu dầu thơm trên đầu ngươi.
9. Trọn các ngày của đời hư không ngươi, mà Đức Chúa Trời ban cho ngươi dưới mặt
trời, hăy ở vui vẻ cùng vợ yêu dấu; v́ đó là phần của ngươi trong đời nầy, và là
điều ngươi được bởi công lao ḿnh làm ở dưới mặt trời.
10. Mọi việc tay ngươi làm được, hăy làm hết sức ḿnh; v́ dưới âm phủ, là nơi
ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế, cũng chẳng có tri thức, hay là
sự khôn ngoan.
11. Ta xây lại thấy dưới mặt trời có kẻ lẹ làng chẳng được cuộc chạy đua, người
mạnh sức chẳng được thắng trận, kẻ khôn ngoan không đặng bánh, kẻ thông sáng
chẳng hưởng của cải, và người khôn khéo chẳng được ơn; v́ thời thế và cơ hội xảy
đến cho mọi người.
12. Lại, loài người chẳng hiểu biết thời thế của ḿnh: như cá mắc lưới, chỉ phải
bẫy ḍ thể nào, th́ loài người cũng bị vấn vương trong thời tai họa xảy đến
th́nh ĺnh thể ấy.
13. Ta cũng đă thấy sự khôn ngoan nầy dưới mặt trời, thật lấy làm cả thể.
14. Có thành nhỏ kia được một ít dân sự, một vua cường thạnh đến vây hăm nó, đắp
những lũy cao lớn cùng nó.
15. Vả, trong thành ấy có một người nghèo mà khôn, dùng sự khôn ngoan ḿnh giải
cứu thành ấy; song về sau không ai nhớ đến người nghèo đó.
16. Ta bèn nói rằng: Sự khôn ngoan hơn sức mạnh; nhưng mà sự khôn ngoan của
người nghèo bị khinh dể, và lời nói của người không ai nghe.
17. Lời của người khôn ngoan được nghe tại nơi êm lặng c̣n hơn tiếng kỳ lạ của
kẻ cai trị trong đám dại dột.
18. Sự khôn ngoan hơn đồ binh khí; nhưng chỉ một người có tội phá hủy được nhiều
sự lành.
Truyền-Đạo 10
chọn đoạn khác
1. Con ruồi chết làm cho thúi dầu thơm của thợ ḥa hương; cũng vậy, một chút
điên dại làm nhẹ danh một người khôn ngoan sang trọng.
2. Trái tim của người khôn ở bên hữu; c̣n trái tim của kẻ dại ở bên tả.
3. Lại khi kẻ dại đi đường, rơ ra là thiếu mất lẽ phải; nó nói cho mọi người
rằng ḿnh là kẻ dại.
4. Nếu người cai quản nổi giận cùng ngươi, chớ ĺa khỏi chỗ ḿnh; v́ sự mềm mại
ngăn ngừa được tội lỗi lớn.
5. Có một tai nạn ta đă thấy dưới mặt trời, như một sự lỗi lầm do quan trưởng
phạm:
6. ấy là kẻ ngu muội được đặt ở nơi cao, c̣n người giàu lại ngồi chỗ thấp.
7. Ta đă thấy kẻ tôi tớ đi ngựa, c̣n quan trưởng đi bộ như tôi tớ vậy.
8. Kẻ nào đào hầm sẽ sa xuống đó, c̣n kẻ phá vách tường phải bị rắn cắn.
9. Ai lăn đă khỏi chỗ nó, sẽ bị thương; kẻ bửa củi có khi phải hiểm nghèo.
10. Cái ŕu lụt mà không mài lưỡi nó lại, ắt phải rán sức c̣ng nhiều; nhưng sự
khôn ngoan có ích đặng dẫn dắt.
11. Nếu rắn cắn trước khi bị ếm chú, th́ thầy ếm chú chẳng làm ích ǵ.
12. Lời của miệng người khôn ngoan có ơn; nhưng môi của kẻ khờ dại lại nuốt lấy
nó.
13. Lời nói của miệng nó, khởi đầu là ngược đăi, cuối cùng vẫn điên cuồng nguy
hiểm.
14. Kẻ ngu muội hay nói nhiều lời; dầu vậy, người ta chẳng biết điều sẽ xảy đến;
và ai là kẻ tỏ ra được cho nó sự sẽ có sau ḿnh?
15. Công lao kẻ ngu muội làm cho mệt nhọc chúng nó, v́ chẳng biết phải bắt đường
nào đặng đi đến thành.
16. Hỡi xứ, khốn thay cho mầy khi có vua c̣n thơ ấu, và các quan trưởng mầy ăn
từ lúc buổi sáng.
17. Hỡi xứ, phước cho mầy khi có vua là ḍng cao sang, và các quan trưởng mầy ăn
theo giờ xứng đáng, để bổ sức lại, chớ chẳng phải để đắm say!
18. Tại tay làm biếng nên rường nhà sụp; v́ tay nhác nhớn nên nhà dột.
19. Người ta bày tiệc đặng vui chơi; rượu khiến cho đời vui; có tiền bạc th́ ứng
cho mọi sự.
20. Dầu trong tư tưởng ngươi cũng chớ nguyền rủa vua; dầu trong pḥng ngủ ngươi
cũng chớ rủa sả kẻ giàu có; v́ chim trời sẽ đến ra tiếng ngươi, và loài có cánh
sẽ thuật việc ra.
Truyền-Đạo 11
chọn đoạn khác
1. Hăy liệng bánh ngươi nơi mặt nước, v́ khỏi lâu ngày ngươi sẽ t́m nó lại.
2. Hăy phân phát nó cho bảy hoặc cho tám người; v́ ngươi không biết tai nạn nào
sẽ xảy ra trên đất.
3. Khi mây đầy nước, nó bèn mưa xuống đất; khi một cây ngă về hướng nam hay về
hướng bắc, hễ ngă chỗ nào nó phải ở chỗ đó.
4. Ai xem gió sẽ không gieo; ai xem mây sẽ không gặt.
5. Người không biết đường của gió đi, cũng không biết xương cốt kết cấu trong
bụng đờn bà mang thai thể nào, th́ cũng một thể ấy, ngươi chẳng hiểu biết công
việc của Đức Chúa Trời, là Đấng làm nên muôn vật.
6. Vừa sáng sớm, khá gieo giống ngươi, và buổi chiều, chớ nghỉ tay ngươi; v́
ngươi chẳng biết giống nào sẽ mọc tốt, hoặc giống nầy, hoặc giống kia, hoặc là
cả hai đều sẽ ra tốt.
7. Ánh sáng thật là êm dịu; con mắt thấy mặt trời lấy làm vui thích.
8. Nếu một người được sống lâu năm, th́ khá vui vẻ trong trọn các năm ấy; song
cũng chớ quên những ngày tối tăm, v́ những ngày ấy nhiều. Phàm việc ǵ xảy đến
đều là sự hư không.
9. Hỡi kẻ trẻ kia, hăy vui mừng trong buổi thiếu niên, khá đem ḷng hớn hở trong
khi c̣n thơ ấu, hăy đi theo đường lối ḷng ḿnh muốn, và nh́n xem sự mắt ḿnh ưa
thích, nhưng phải biết rằng v́ mọi việc ấy, Đức Chúa Trời sẽ đ̣i ngươi đến mà
đoán xét.
10. Vậy, khá giải sầu khỏi ḷng ngươi, và cất điều tai hại khỏi xác thịt ngươi;
v́ lúc thiếu niên và th́ xuân xanh là sự hư không mà thôi.
Truyền-Đạo 12
chọn đoạn khác
1. Trong buổi c̣n thơ ấu hăy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa ngươi, trước khi người ngày
gian nan chưa đến, trước khi những năm tới mà ngươi nói rằng: Ta không lấy làm
vui ḷng;
2. trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao chưa tối tăm, và mây
chưa lại tuôn đến sau cơn mưa;
3. trong ngày ấy kẻ giữ nhà run rẩy, những người mạnh sức cong khom, kẻ xay cối
ngừng lại bởi v́ số ít, nhiều kẻ trông xem qua cửa sổ đă làng mắt,
4. hai cánh cửa bên đường đóng lại, và tiếng xay mỏn lần; lúc ấy người ta nghe
tiếng chim kêu bèn chờ dậy, và tiếng con gái hát đều hạ hơi;
5. lại người ta sợ sệt mà lên cao, và hăi hùng lúc đi đường; lúc ấy cây hạnh trổ
bông, cào cào trở nên nặng, và sự ước ao chẳng c̣n nữa; v́ bấy giờ người đi đến
nơi ở đời đời của ḿnh, c̣n những kẻ tang chế đều đi ṿng quanh các đường phố:
6. lại hăy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa trước khi dây bạc đất, và chén vàng bể, trước
khi ṿ vỡ ra bên suối, và bánh xe găy ra trên giếng;
7. và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Đức Chúa
Trời, là Đấng đă ban nó.
8. Kẻ truyền đạo nói: Hư không của sự hư không; mọi sự đều hư không.
9. Vả lại, bởi v́ kẻ truyền đạo là người khôn ngoan, nên cũng cứ dạy sự tri thức
cho dân sự; người đă cân nhắc, tra soát, và sắp đặt thứ tự nhiều câu châm ngôn.
10. Kẻ truyền đạo có chuyên lo t́m kiếm những câu luận tốt đẹp; và các lời đă
viết ra đều là chánh trực và chơn thật.
11. Lời của người khôn ngoan giống như đót; sắp chọn các câu châm ngôn khác nào
đinh đóng chặt: nó do một đấng chăn chiên mà truyền ra.
12. Lại, hỡi con, hăy chịu dạy: người ta chép nhiều sách chẳng cùng; c̣n học quá
thật làm mệt nhọc cho xác thịt.
13. Chúng ta hăy nghe lời kết của lư thuyết nầy: Khá kính sợ Đức Chúa Trời và
giữ các điều răn Ngài; ấy là trọn phận sự của ngươi.
14. V́ Đức Chúa Trời sẽ đem đoán xét các công việc, đến đỗi việc kín nhiệm hơn
hết, hoặc thiện hoặc ác cũng vậy.